Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Logo

Chương trình đào tạo cao đẳng Điều dưỡng

Lượt xem: 4 Ngày đăng: 17/01/2023

Rate this post

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

(Ban hành kèm theo quyết định số: …./QĐ-ĐT/TTMP ngày … thángnăm 20….. của

Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Dược Hà Nội)

 

Tên ngành, nghề:                   Điều dưỡng

Mã ngành, nghề:                    6720301

Trình độ đào tạo:                   Cao đẳng

Hình thức đào tạo:                 Chính quy

Đối tượng tuyển sinh:            Học sinh đã tốt nghiệp THPT

Thời gian đào tạo:                 03 năm

  1. Mục tiêu đào tạo:

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo sinh viên Điều dưỡng trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và sức khoẻ tốt, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản về điều dưỡng để thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên ngành; có khả năng tự học vươn lên góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

1.2. Mục tiêu cụ thế

1.2.1. Về thái độ

– Tận tụy với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;

– Tôn trọng và chân thành hợp tác với đồng nghiệp;

– Trung thực, khách quan, có tinh thần học tập vươn lên;

– Coi trọng kết hợp y – dư­ợc học hiện đại với y – d­ược học cổ truyền.

1.2.2. Về kiến thức

– Có kiến thức cơ bản về cấu tạo, hoạt động và chức năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý, sự tác động qua lại giữa môi trường sống và sức khỏe con người, các biện pháp duy trì và cải thiện điều kiện sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

– Nắm vững chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong điều kiện chuyên môn cụ thể.

1.2.3. Về kỹ năng

– Phối hợp với các nhân viên y tế khác để chăm sóc và nâng cao sức khỏe người bệnh;

– Thực hiện được đầy đủ và thành thạo các kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng cơ bản và thực hiện được một số kỹ thuật điều dưỡng phức tạp của chuyên khoa theo sự phân công của điều dưỡng phụ trách;

– Tham gia xây dựng, lập kế hoạch và thực hiện quy trình điều dưỡng, công tác quản lý ngành;

– Đảm bảo chất lượng chăm sóc toàn diện ổn định và liên tục;

– Tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và cộng đồng, thông tin giao tiếp với người bệnh, đồng nghiệp và cộng đồng phù hợp với văn hoá;

– Tổ chức thực hiện tốt y lệnh của bác sỹ, đề xuất các biện pháp xử lý hợp lý;

– Phối hợp và tham gia thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao sức khỏe cộng đồng, đảm bảo an toàn chung;

– Thực hiện được việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trường hợp bệnh nặng, tai nạn;

– Có kỹ năng sử dụng thuốc hợp lý, an toàn;

– Tham gia tổ chức và đào tạo cán bộ điều dưỡng và các nhân viên y tế, liên tục đào tạo cho mình và cho người khác;

– Áp dụng Y học cổ truyền trong công tác chăm sóc, phòng và chữa bệnh;

– Tham gia phát hiện sớm các bệnh dịch tại địa phương và đề xuất các biện pháp phối hợp nhằm phòng chống dịch và bảo vệ môi trường sức khỏe;

– Có khả năng tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học;

– Có kiến thức cơ bản về tin học và ngoại ngữ để phục vụ công tác chuyên môn.

Người có bằng tốt nghiệp ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có thể làm việc ở các bệnh viện và các cơ sở chăm sóc sức khoẻ từ Trung ương tới địa phương, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp y tế.

1.3. Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp

Cơ sở làm việc: Người có bằng tốt nghiệp Điều dưỡng cao đẳng  được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở y tế của Nhà nước hoặc cơ sở y tế ngoài công lập theo các quy chế tuyển dụng công chức và người lao động của Nhà nước.

  1. Khối lượng kiến thức và thời gian khóa học:

– Số lượng môn học:                                              57 Môn học

– Khối lượng kiến thức toàn khóa học:                    133 Tín chỉ

– Tổng số giờ học toàn khóa:                                  3195 giờ

– Khối lượng các môn học chung/đại cương:          435 giờ

– Khối lượng các môn học chuyên môn:                 2760 giờ

– Khối lượng lý thuyết:                                          1069 giờ

– Thực hành, thực tập, thí nghiệm:                         1563 giờ

  1. 3. Nội dung chương trình
Mã MHTên môn họcSố

tín chỉ

Thời gian học tập (giờ)
Tổng sốTrong đó
Lý thuyếtThực hành/thực tập/thí nghiệm/thảo luậnThi/

Kiểm tra

ICác môn học chung1943515126618
MH 01Chính trị47543293
MH 02Pháp luật đại cương23018102
MH 03Ngoại ngữ 126014442
Ngoại ngữ 236028293
MH 04Tin học37514583
MH 05Giáo dục thể chất2605532
MH 06GDQP – An ninh37529433
IICác môn cơ sở ngành4069046318542
MH 07Ngoại ngữ chuyên ngành24513284
MH 08Giải phẫu – Sinh lý59058284
MH 09Ví sinh – Ký sinh trùng2302802
MH 10Toán xác suất thống kê2302802
MH 11Quản lý và Tổ chức y tế2302802
MH 12Hóa sinh2302802
MH 13Sinh lý bệnh2302802
MH 14Dược lý36028293
MH 15Điều dưỡng cơ sở I36028284
MH 16Điều dưỡng cơ sở II49028584
MH 17Sức khỏe Môi trường và vệ sinh2302802
MH 18Tâm lý học – Y đức2302802
MH 19Dinh dưỡng – Tiết chế2302802
MH 20Dịch tễ và các bệnh truyền nhiễm2302802
MH 21Y học cổ truyền2302802
MH 22Truyền thông – Giáo dục sức khỏe34528143
IIICác môn chuyên ngành742070606137886
MH 23Giao tiếp trong thực hành Điều dưỡng2302802
MH 24Quản lý điều dưỡng2302802
MH 25Điều dưỡng và kiểm soát nhiễm khuẩn2302802
MH 26Phục hồi chức năng34528143
MH 27Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Nội Khoa3454302
MH 28Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Ngoại Khoa3454302
MH 29Chăm sóc sức khỏe Phụ nữ, bà mẹ và gia đình3454302
MH 30Chăm sóc sức khỏe trẻ em3454302
MH 31Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm2302802
MH 32Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực2302802
MH 33Chăm sóc sức khỏe người bệnh cao tuổi2302802
MH 34Chăm sóc sức khỏe tâm thần2302802
MH 35Chăm sóc sức khỏe cộng đồng2302802
MH 36Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Nội Khoa Nâng cao2302802
MH 37Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Ngoại Khoa Nâng cao2302802
MH 38Chăm sóc sức khỏe Phụ nữ, bà mẹ và gia đình Nâng cao2302802
MH 39Chăm sóc sức khỏe trẻ em Nâng cao2302802
MH 40Điều dưỡng bệnh chuyên khoa (Da liễu, lao, RHM, mắt, TMH)3454203
MH 41Nghiên cứu khoa học2302802
MH 42Thực hành điều dưỡng bệnh viện2900873
MH 43Thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Nội khoa2900873
MH 44Thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Ngoại khoa2900873
MH 45Thực hành chăm sóc sức khỏe Phụ nữ, bà mẹ, gia đình2900873
MH 46Thực hành chăm sóc sức khỏe Trẻ em2900873
MH 47Thực hành Y học cổ truyền1450432
MH 48Thực hành chăm sóc sức khỏe Cộng đồng2900873
MH 49Thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Nội khoa Nâng cao2900873
MH 50Thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh Ngoại khoa Nâng cao2900873
MH 51Thực hành chăm sóc sức khỏe Phụ nữ, bà mẹ, gia đình Nâng cao2900873
MH 52Thực hành chăm sóc sức khỏe Trẻ em Nâng cao2900873
MH 53Thực hành chăm sóc người bệnh Da liễu, Tai Mũi họng2900873
MH 54Thực hành chăm sóc người bệnh cấp cứu và Chăm sóc tích cực1450432
MH 55Thực hành chăm sóc người bệnh truyền nhiễm1450432
MH 56Thực hành chăm sóc sức khỏe người bệnh cao tuổi1450432
MH 57Thực tập tốt nghiệp424002355
 Tổng133319512201829146

 

4. Hướng dẫn sử dụng chương trình

4.1 Các môn học chung bắt buộc gồm:

  1. Chính trị;
  2. Ngoại ngữ;
  3. 3. Tin học;
  4. 4. Pháp luật đại cương;
  5. 5. Giáo dục thể chất;
  6. 6. Giáo dục Quốc phòng – An nin
  7. 2 Hướng dẫn xác định nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa.

– Hoạt động ngoại khóa là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng trong việc giáo dục sinh viên phát triển toàn diện. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của của sinh viên. Có thể nhìn thấy hoạt động ngoại khóa có nhiều mặt tích cực, mang lại lợi ích cho cả sinh viên và nhà trường.

– Đối với Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội, các hoạt động ngoại khóa có tác dụng bổ trợ thêm cho các môn học chính khóa, giúp sinh viên yêu thích và hứng thú hơn với môn học, từ đó nhà trường sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo.  Hoạt động ngoại khóa giúp tăng cường giao lưu, quan hệ giữa thầy và trò, giữa các sinh viên với nhau, giúp Nhà trường phát hiện những sinh viên ưu tú, tài năng, từ đó có thể bồi dưỡng nguồn nhân lực tương lai, tạo cơ hội quảng bá hình ảnh của nhà trường và thu hút nguồn tài trợ, đầu tư, các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.

– Đối với sinh viên: Qua hoạt động ngoại khóa, sinh viên được rèn luyện một số kĩ năng mềm như: Tập nghiên cứu vấn đề, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng làm việc nhóm, quản lý nhóm, tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại. Qua đó dần hình thành tình cảm với nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề nghiệp trong sinh viên.  Sinh viên được phát huy khả năng của bản thân và thể hiện năng khiếu của chính mình, được cung cấp thêm các kiến thức, kỹ năng mà chương trình chính khóa không có.  Hoạt động ngoại khóa giúp cho sinh viên có thái độ tích cực trong học tập, có hành vi và lối sống tốt hơn.  Sinh viên có nhiều cơ hội để thành công trong tương lai.

4.3 Hướng dẫn tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học.

4.3.1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ

  1. a) Kiểm tra thường xuyên do giáo viên giảng dạy môn học, thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
  2. b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, kiểm tra định kỳ có thể bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
  3. c) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, cụ thể được thực hiện theo quy định của hiệu trưởng, bảo đảm trong một môn học, có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ.

4.3.2. Tổ chức thi kết thúc môn học.

  1. a) Cuối mỗi học kỳ, hiệu trưởng tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học hoặc có môn học có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, hiệu trưởng có thể tổ chức thi kết thúc môn học vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;
  2. b) Hình thức thi kết thúc môn học, có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;
  3. c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do hiệu trưởng quyết định;
  4. d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học trong cùng một buổi thi của một người học;

đ) Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học tỷ lệ thuận với số giờ của môn học đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho 15 giờ học lý thuyết trên lớp, 30 giờ học thực hành, thực tập; tất cả các môn học phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;

  1. e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học từ 1 – 2 ngày làm việc;
  2. g)Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giáo viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, hiệu trưởng quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;
  3. h)Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
  4. i)Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học phải được quy định trong chương trình môn học.
  5. Hiệu trưởng quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học.

4.3.3. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, học và thi lại.

4.3.3.1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học.

  1. a)Người học được dự thi kết thúc môn học khi bảo đảm các điều kiện sau:

– Tham dự ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học được quy định trong chương trình môn học.

– Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10;

– Còn số lần dự thi kết thúc môn học theo quy định tại khoản 2 Điều này.

– Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

4.3.3.2. Số lần dự thi kết thúc môn học.

  1. a)Người học được dự thi kết thúc môn học lần thứ nhất, nếu điểm môn học chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do trường tổ chức;
  2. b)Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

4.3.4.  Học và thi lại.

  1. a)Người học phải học và thi lại môn học chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện dự thi;

– Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học nhưng điểm môn học chưa đạt yêu cầu;

  1. b)Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học.
  2. c)Trường hợp không còn môn học do điều chỉnh chương trình thì hiệu trưởng quyết định chọn môn học khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành, nghề đào tạo.

4.3.4.1. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học

Trường hợp sinh viên vắng kiểm tra có lý do chính đáng (trùng lịch kiểm tra các môn học, ốm đau, tai nạn hoặc lý do đột xuất khác) phải gửi Đơn đề nghị hoãn kiểm tra cho giảng viên giảng dạy môn học để giảng viên quyết định tổ chức kiểm tra bù cho sinh viên.

4.3.4.2. Hình thức kiểm tra môn học bao gồm kiểm tra viết (tự luận, kết hợp tự luận với trắc nghiệm), trắc nghiệm trên máy vi tính, thực hành, làm bài tập theo nhóm….

4.3.4.3. Đề kiểm tra môn học, thời gian làm bài kiểm tra môn học

  1. a) Đề kiểm tra môn học do giảng viên trực tiếp giảng dạy môn học hoặc Bộ môn biên soạn: ít nhất là 2 đề/lớp/lần kiểm tra.
  2. b) Thời gian làm bài kiểm tra môn học

– Đối với hình thức viết: 01 tiết;

– Đối với các hình thức khác do Trưởng Bộ môn quy định trong đề cương chi tiết.

4.3.4.4. Chấm bài kiểm tra môn học. Giảng viên giảng dạy môn học chấm bài theo thang điểm 10, lấy điểm nguyên. Chậm nhất 2 tuần tính từ ngày kiểm tra, giảng viên chữa bài và trả bài cho sinh viên.

4.3.4.5. Giảng viên phải công bố trước lớp môn học điểm đánh giá của giảng viên, điểm kiểm tra, danh sách sinh viên không được dự thi môn học trong buổi giảng cuối cùng môn học. Giảng viên photocopy Danh sách thi và bảng điểm môn học có đầy đủ điểm đánh giá môn học, điểm kiểm tra, chữ ký sinh viên, chữ ký của giảng viên giảng dạy môn học để lưu trữ, bản gốc chuyển cho Trưởng Bộ môn chậm nhất 01 tuần sau khi kết thúc giảng.

4.3.4.6. Kiểm tra bù cho đối tượng sinh viên quy định ở Mục 1 của Mục này phải được thực hiện chậm nhất 01 tuần trước khi kết thúc giảng dạy môn học.

4.3.5. Kỳ thi, hình thức thi và lịch thi kết thúc môn học

4.3.5.1 Điều kiện dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học khi bảo đảm các điều kiện sau:

– Tham dự ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học được quy định trong chương trình môn học;

– Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10;

– Còn số lần dự thi kết thúc môn học theo quy định tại mục 2 Điều này.

– Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

4.3.5.2. Số lần dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học lần thứ nhất, nếu điểm môn học chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do trường tổ chức;
  2. b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

4.3.5.3. Học và thi lại

  1. a) Người học phải học và thi lại môn học chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện dự thi;

– Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học nhưng điểm môn học chưa đạt yêu cầu;

  1. b) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại mục 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học;
  2. c) Trường hợp không còn môn học do điều chỉnh chương trình thì hiệu trưởng quyết định chọn môn học khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành, nghề đào tạo.

4.3.6. Hình thức Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học

4.3.6.1. Nội dung đề thi

  1. a) Đề thi phải phù hợp với nội dung môn học đã được quy định trong chương trình;
  2. b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi kết thúc môn học của tất cả các môn học trong chương trình của trường; đề thi phải được tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của trường và được hiệu trưởng duyệt trước khi thi;
  3. c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do hiệu trưởng quyết định.

4.3.6.2. Chấm thi

  1. a) Mỗi bài thi kết thúc môn học phải do ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do hiệu trưởng quy định;
  2. b) Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của các giáo viên chấm thi; trường hợp điểm của các giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi;
  3. c) Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc khảo do hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.

4.3.6.3. Trường hợp người học không đủ điều kiện dự thi thì phải nhận điểm 0 cho lần thi đó.

4.3.6.4. Công bố điểm thi

  1. a) Điểm thi, kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;
  2. b) Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết muộn nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi xong.

4.3.7. Cách tính điểm môn học, điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy.

4.3.7.1. Điểm môn học

  1. a) Điểm môn học bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc môn học có trọng số 0,6;
  2. b) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
  3. c) Điểm môn học đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ 5,0 trở lên (trong đào tạo theo niên chế), 4,0 trở lên (trong đào tạo theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ).

4.3.7.2. Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy

  1. a) Công thức tính điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy:

Trong đó:

+ A: là điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;

+ i: là số thứ tự môn học;

+ ai: là điểm của môn học thứ i;

+ ni: là số tín chỉ của môn học thứ i;

+ n: là tổng số môn học trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số môn học đã tích lũy.

  1. b) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các môn học mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ;
  2. c) Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học, điểm trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm môn học được bảo lưu, không bao gồm điểm môn học được miễn trừ và môn học điều kiện;
  3. d) Trường hợp người học được tạm hoãn học môn học thì chưa tính khối lượng học tập của môn học đó trong thời gian được tạm hoãn.

4.3.7.3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc môn học lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học có điểm cao nhất.

4.3.7.4. Môn học Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 môn học điều kiện; kết quả đánh giá 2 môn học này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.

4.3.8. Xếp loại kết quả học tập

  • Sau mỗi học kỳ hoặc năm học, người học được xếp loại về học lực như sau:
  1. a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học trong học kỳ, năm học theo thang điểm 10 của người học đó, cụ thể:

– Loại xuất sắc: từ 9,0 đến 10 điểm;

– Loại giỏi: từ 8,0 đến 8,9 điểm;

– Loại khá: từ 7,0 đến 7,9 điểm;

– Loại trung bình khá: từ 6,0 đến 6,9 điểm;

– Loại trung bình: từ 5,0 đến 5,9 điểm;

– Loại yếu: thấp hơn hoặc bằng 4,9 điểm.

  1. b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

– Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại kết quả học tập;

– Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).

  • Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.
  1. 4 Hướng dẫn thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.

4.4. 1. Tổ chức các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

  • Kế hoạch thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được xây dựng và công bố công khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
  • Nội dung và thời gian thi tốt nghiệp
  1. a) Thi môn Chính trị

Thi môn Chính trị được tổ chức theo hình thức thi viết với thời gian 90 phút ở trình độ trung cấp, 120 phút ở trình độ cao đẳng hoặc thi trắc nghiệm với thời gian từ 45 phút đến 60 phút.

  1. b) Thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp

Thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm với thời gian thi không quá 180 phút hoặc thi vấn đáp với thời gian cho 1 thí sinh là 40 phút chuẩn bị và 20 phút trả lời.

  1. c) Thi môn Thực hành nghề nghiệp

Thi môn Thực hành nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi thực hành các môn chuyên ngành Điều dưỡng. Thời gian thi thực hành cho một thí sinh từ 12 đến 16 phút và không quá 8 giờ/ngày.

4.4.2. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp

4.4.2.1. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

Người học được dự thi tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:

  1. a) Điểm tổng kết các môn học trong chương trình đạt yêu cầu trở lên;
  2. b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  3. c) Còn số lần và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại mục 2 Điều này;
  4. d) Người học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại điểm a mục 1 Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các môn học, mô-đun trong chương trình theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, cho phép người học đó được hoàn thành các môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

đ) Người học không đủ điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

  1. e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.

4.4.2.2. Số lần dự thi tốt nghiệp

  1. a) Người học dự thi có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên thì không được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi đó không quá 03 lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
  2. b) Thi lại lần thứ nhất cho người học có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp; thời gian thi lại lần thứ 2 và lần thứ 3 do hiệu trưởng quy định;
  3. c) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 thì được hiệu trưởng xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
  4. d) Người học vắng mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 và vẫn tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được hiệu trưởng bố trí dự thi môn thi đó ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần dự thi, đồng thời phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa cho phép để hoàn thành chương trình.

4.4.3.  Điều kiện tốt nghiệp

– Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:

+ Điểm của mỗi môn thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 trở lên hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10;

+ Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của trường;

+ Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.

– Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.

– Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp hoặc kết thúc ngày bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ chức xét tốt nghiệp cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho người học, hội đồng xét tốt nghiệp phải trình hiệu trưởng danh sách người học có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.

– Trên cơ sở đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị, hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện tốt nghiệp.

4.4.5. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp

– Đối với người học dự thi tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau:

ĐTN=3.ĐTB + 2.ĐTNTH + ĐTNLT
6

Trong đó:

+ ĐTN: điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp

+ ĐTB: điểm trung bình chung toàn khóa học

+ ĐTNTH: điểm thi môn Thực hành nghề nghiệp

+ ĐTNLT: điểm thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp

– Đối với sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau:

ĐTN=3.ĐTB + 2.ĐCĐ
5

Trong đó: ĐCĐ: điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

– Xếp loại tốt nghiệp của người học được căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp và tính theo thang điểm 10 như sau:

+ Loại xuất sắc: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;

+ Loại giỏi: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;

+ Loại khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;

+ Loại trung bình khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;

+ Loại trung bình: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.

– Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có một môn học trở lên trong khóa học phải thi lại, học lại (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được miễn trừ);

+ Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại mục 2 Điều 16 của Thông tư này) trong thời gian học tập tại trường.

– Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau:

+ Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;

+ Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là trung bình khá;

+ Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của mục này thì xếp loại tốt nghiệp loại trung bình./.

                                                                                                                                                                                    HIỆU TRƯỞNG

DMCA.com Protection Status