Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Logo

Chương trình đào tạo cao đẳng Y học cổ truyền

Lượt xem: 4 Ngày đăng: 25/10/2023

Rate this post

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

(Ban hành kèm theo quyết định số:..…./QĐ-ĐT/TTMP/2023 ngày 25 tháng 08 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Dược Hà Nội)

 

Tên ngành, nghề:                     Y học cổ truyền

Mã ngành, nghề:                      6720102

Trình độ đào tạo:                     Cao đẳng

Hình thức đào tạo:                  Chính quy                                                                                                                                         

Đối tượng tuyển sinh:              Học sinh đã tốt nghiệp THPT

Thời gian đào tạo:                   3 năm.

  1. Mục tiêu đào tạo:

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo người Y sỹ có đủ kiến thức và kỹ năng để trở thành người cán bộ y tế có khả năng quản lý, khám và điều trị một số bệnh thông thường theo quy định, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật; không ngừng học tập nâng cao trình độ.

1.2. Mục tiêu cụ th

*Kiến thức

–  Giải thích được cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người;

– Đánh giá được sự tác động của virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, các tác nhân vật lý, tác nhân hóa học, vai trò của di truyền lên cơ thể;

– Phát hiện được những trường hợp cấp cứu thường gặp tại tuyến y tế cơ sở;

– Hiểu được công dụng của các loại dược liệu thường dùng, một số bài thuốc y học cổ truyền;

– Mô tả được các phương pháp bào chế cơ bản của dược liệu y học cổ truyền;

– Mô tả được hệ thống kinh lạc, xác định đúng vị trí và trình bày được tác dụng của các huyệt thường dùng, giải thích các nguyên tắc chọn huyệt trong điều trị;

– Giải thích được kỹ thuật châm, điện châm, kỹ thuật cứu và các thủ thuật bổ tả;

– Mô tả được các động tác xoa bóp tác động lên da, cơ, xương khớp và huyệt. Giải thích tác dụng, chỉ định, chống chỉ định của xoa bóp để áp dụng phù hợp trong điều trị và phòng bệnh;

– Giải thích được các nguyên tắc, phương pháp, tác dụng, chỉ định và chống chỉ định của dưỡng sinh. Mô tả được các động tác dưỡng sinh cơ bản;

– Trình bày và giải thích được các bước thăm khám, chẩn đoán, nguyên tắc điều trị, tiên lượng và dự phòng một số bệnh thường gặp theo y học cổ truyền;

– Phát hiện được các triệu chứng y học cổ truyền thường gặp trên lâm sàng;

– Trình bày được các nguyên tắc đạo đức liên quan đến chăm sóc sức khỏe và trách nhiệm pháp lý của nghề y;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

*Kỹ năng

Giao tiếp hiệu quả với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cộng đồng, các đồng nghiệp trong đội ngũ y tế và trong sinh hoạt khoa học;

– Sử dụng thành thạo các thuật ngữ chuyên môn của ngành y học cổ truyền trong giao tiếp với đồng nghiệp; phản biện và sử dụng các giải pháp thay thế;

– Lập được kế hoạch tư vấn, chăm sóc sức khỏe ban đầu và giáo dục sức khỏe cộng đồng;

– Thực hiện được các phương pháp khám bệnh, đưa ra pháp trị phù hợp, làm được hồ sơ bệnh án y học cổ truyền một cách tự tin, đầy đủ;

– Thực hiện thành thạo các quy trình kỹ thuật châm, điện châm, cứu, giác hơi trong điều trị một số bệnh thông thường;

– Thực hiện được kỹ thuật bào chế các loại dược liệu thông thường;

– Thực hiện thành thạo các động tác dưỡng sinh cơ bản, lựa chọn động tác và hướng dẫn được cho từng bệnh nhân cụ thể để phòng và trị bệnh;

– Thực hiện thành thạo các động tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh;

– Chỉ định đúng bài thuốc và gia giảm các vị thuốc hợp lý để điều trị một số bệnh thông thường;

– Thu thập, đánh giá, lưu trữ, sử dụng có chọn lọc các nguồn thông tin cho mục đích tự học, phát triển chuyên môn;

– Truyền đạt hiệu quả các thông tin, ý tưởng, giải pháp cho các đồng nghiệp, hướng dẫn được cho sinh viên thực tập các kiến thức và kỹ năng về chuyên môn;

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.

* Mức độ tự chủ và trách nhiệm

– Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;

– Hướng dẫn, giám sát các nhân viên trong nhóm, trong tổ hoặc các sinh viên thực tập thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn xác định;

– Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;

– Đánh giá đúng chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;

– Chủ động hoàn thành tốt các nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;

– Tuân thủ đúng các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y tế;

– Chủ động xin ý kiến cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;

– Xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả;

– Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác, khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.

1.3. Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

– Khám và kê đơn thuốc y học cổ truyền;

– Bốc thuốc y học cổ truyền;

– Châm cứu;

– Xoa bóp – bấm huyệt;

– Hướng dẫn tập dưỡng sinh;

– Bào chế dược liệu;

– Kinh doanh thuốc y học cổ truyền;

– Thực hành chuyên môn y học cổ truyền trạm y tế phường (xã);

– Thực hành chuyên môn phòng chẩn trị y học cổ truyền.

  1. Khối lượng kiến thức và thời gian khóa học

– Số lượng môn học, modun:                                   36 môn học

– Khối lượng kiến thức toàn khóa học:                    118 tín chỉ

– Tổng số giờ học toàn khóa:                                   3030 giờ

– Khối lượng các môn học chung/đại cương:           435 giờ

– Khối lượng các môn học, modun chuyên môn:     2595 giờ

– Khối lượng lý thuyết:                                            1073 giờ

– Thực hành, thực tập, thí nghiệm:                           1816 giờ

    

 

  1. Nội dung chương trình:
TTMã MH/MĐTên môn học/mô đunSố tín chỉThời gian học tập (giờ) 
Tổng sốTrong đó 
Lý thuyếtThực hành/ thực tập/thí nghiệm/bài tập/thảo luậnThi/ Kiểm tra 
 ICác môn học chung2043515725523 
1MH 01Chính trị47541295 
2MH 02Pháp luật23018102 
3MH 03Giáo dục thể chất2605514 
4MH 04Giáo dục Quốc phòng và An ninh47536354 
5MH 05Tin học37515582 
6MH 06Ngoại ngữ512042726 
 IICác môn học, modun chuyên môn982595916156181 
 II.1Môn học, modun cơ sở3467532931927 
7MH 07Giải phẫu – Sinh lý512028884 
8MH 08Dược lý49028584 
9MH 09Kỹ năng giao tiếp và GDSK36029283 
10MH 10Sinh lý bệnh36029292 
11MH 11Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm36029292 
12MH 12Vi sinh – Ký sinh trùng36029292 
13MH 13Tổ chức và Quản lý y tế3454302 
14MH 14Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng510543584 
15MH 15Kiểm soát nhiễm khuẩn34543 2 
16MH 16Dịch tễ – Sức khỏe môi trường2302802 
 II.2Môn học, modun chuyên môn641771512120059 
17MH 17Bệnh học Y học hiện đại I3454302 
18MH 18Bệnh học Y học hiện đại II4605703 
19MH 19Y tế cộng đồng3454302 
20MH 20Bệnh truyền nhiễm xã hội3454302 
21MH 21Bệnh chuyên khoa47542294 
22MH 22Phục hồi chức năng47543293 
23MH 23Lý luận YHCT3454203 
24MH24Châm cứu36129293 3
25MH25Xoa bóp bấm huyệt – Dưỡng sinh24514283 3
26MH26Đông dược thừa kế36028293 3
27MH 27Bào chế đông dược36029283 
28MH28Bài thuốc cổ phương2302802 
29MH 29Bệnh học YHCT13454302 
30MH 30Bệnh học YHCT22302802 
31MH 31Thực tập LS Y học hiện đại627002673 
32MH 32Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền 1313501323 
33MH 33Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền 2313501323 
34MH 34Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền 3313501323 
35MH 35Thực tập cộng đồng313501305 
36MH 36Thực tập tốt nghiệp424002355 
Tổng cộng118303010731816104 

 

 

4. Hướng dẫn sử dụng chương trình

4.1 Các môn học chung bắt buộc gồm :

Danh mục và chương trình các môn học chung gồm 06 môn học, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể:

  1. Chương trình môn học Chính trị: Thực hiện theo thông tư số 24/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018.
  2. Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng – An ninh: Thực hiện theo thông tư số 10/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018.
  3. Chương trình môn học Giáo dục thể chất: Thực hiện theo thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018.
  4. Chương trình môn học Tiếng Hán.
  5. Chương trình môn học Tin học: Thực hiện theo thông tư số 11/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018
  6. Chương trình môn học Pháp luật: Thực hiện theo thông tư số 13/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018

Trường hợp các văn bản quy định về Chương trình đào tạo của 06 môn học chung nói trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.

  1. 2 Hướng dẫn xác định nội dung và thời gian cho các hoạt động ngoại khóa.

– Hoạt động ngoại khóa là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng trong việc giáo dục sinh viên phát triển toàn diện. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của của sinh viên. Có thể nhìn thấy hoạt động ngoại khóa có nhiều mặt tích cực, mang lại lợi ích cho cả sinh viên và nhà trường.

– Đối với Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội, các hoạt động ngoại khóa có tác dụng bổ trợ thêm cho các môn học chính khóa, giúp sinh viên yêu thích và hứng thú hơn với môn học, từ đó nhà trường sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo. Hoạt động ngoại khóa giúp tăng cường giao lưu, quan hệ giữa thầy và trò, giữa các sinh viên với nhau, giúp Nhà trường phát hiện những sinh viên ưu tú, tài năng, từ đó có thể bồi dưỡng nguồn nhân lực tương lai, tạo cơ hội quảng bá hình ảnh của nhà trường và thu hút nguồn tài trợ, đầu tư, các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.

– Đối với sinh viên: Qua hoạt động ngoại khóa, sinh viên được rèn luyện một số kĩ năng mềm như: Tập nghiên cứu vấn đề, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng làm việc nhóm, quản lý nhóm, tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại. Qua đó dần hình thành tình cảm với nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề nghiệp trong sinh viên. Sinh viên được phát huy khả năng của bản thân và thể hiện năng khiếu của chính mình, được cung cấp thêm các kiến thức, kỹ năng mà chương trình chính khóa không có.  Hoạt động ngoại khóa giúp cho sinh viên có thái độ tích cực trong học tập, có hành vi và lối sống tốt hơn. Sinh viên có nhiều cơ hội để thành công trong tương lai.

Xuất phát từ thực tế đó, Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội quy đinh cụ thế số tiết hoạt động ngoại khóa cho đối tượng sinh viên trình độ Cao đẳng cụ thể như sau:

STTMôn học ngoại khóaSố giờ họcThời gian họcĐịa điểm học tập
1Đông dược90Giữa học kỳ 2Viện nghiên cứu cây trồng dược liệu Tam Đảo

 

4.3 Hướng dẫn tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học.

4.3.1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ

  1. a) Kiểm tra thường xuyên do giáo viên giảng dạy môn học, thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
  2. b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, kiểm tra định kỳ có thể bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
  3. c) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, cụ thể được thực hiện theo quy định của hiệu trưởng, bảo đảm trong một môn học, có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ.

4.3.2. Tổ chức thi kết thúc môn học.

  1. a) Cuối mỗi học kỳ, hiệu trưởng tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học hoặc có môn học có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, hiệu trưởng có thể tổ chức thi kết thúc môn học vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;
  2. b) Hình thức thi kết thúc môn học, có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;
  3. c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do hiệu trưởng quyết định;
  4. d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học trong cùng một buổi thi của một người học;

đ) Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học tỷ lệ thuận với số giờ của môn học đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho 15 giờ học lý thuyết trên lớp, 30 giờ học thực hành, thực tập; tất cả các môn học phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;

  1. e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học từ 1 – 2 ngày làm việc;
  2. g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giáo viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, hiệu trưởng quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;
  3. h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
  4. i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học phải được quy định trong chương trình môn học.
  5. Hiệu trưởng quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học.

4.3.3. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, học và thi lại.

4.3.3.1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học khi bảo đảm các điều kiện sau:

– Tham dự ít nhất 80% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học được quy định trong chương trình môn học.

– Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10;

– Còn số lần dự thi kết thúc môn học theo quy định tại khoản 2 Điều này.

– Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

4.3.3.2. Số lần dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học lần thứ nhất, nếu điểm môn học chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do trường tổ chức;
  2. b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

4.3.4. . Học và thi lại.                                                  

  1. a) Người học phải học và thi lại môn học chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện dự thi;

– Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học nhưng điểm môn học chưa đạt yêu cầu;

  1. b) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học.
  2. c) Trường hợp không còn môn học do điều chỉnh chương trình thì hiệu trưởng quyết định chọn môn học khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành, nghề đào tạo.

4.3.4.1. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học

Trường hợp sinh viên vắng kiểm tra có lý do chính đáng (trùng lịch kiểm tra các môn học, ốm đau, tai nạn hoặc lý do đột xuất khác) phải gửi Đơn đề nghị hoãn kiểm tra cho giảng viên giảng dạy môn học để giảng viên quyết định tổ chức kiểm tra bù cho sinh viên.

4.3.4.2. Hình thức kiểm tra môn học bao gồm kiểm tra viết (tự luận, kết hợp tự luận với trắc nghiệm), trắc nghiệm trên máy vi tính, thực hành, làm bài tập theo nhóm….

4.3.4.3. Đề kiểm tra môn học, thời gian làm bài kiểm tra môn học

  1. a) Đề kiểm tra môn học do giảng viên trực tiếp giảng dạy môn học hoặc Bộ môn biên soạn: ít nhất là 2 đề/lớp/lần kiểm tra.
  2. b) Thời gian làm bài kiểm tra môn học

– Đối với hình thức viết: 01 tiết;

– Đối với các hình thức khác do Trưởng Bộ môn quy định trong đề cương chi tiết.

4.3.4.4. Chấm bài kiểm tra môn học. Giảng viên giảng dạy môn học chấm bài theo thang điểm 10, lấy điểm nguyên. Chậm nhất 2 tuần tính từ ngày kiểm tra, giảng viên chữa bài và trả bài cho sinh viên.

4.3.4.5. Giảng viên phải công bố trước lớp môn học điểm đánh giá của giảng viên, điểm kiểm tra, danh sách sinh viên không được dự thi môn học trong buổi giảng cuối cùng môn học. Giảng viên photocopy Danh sách thi và bảng điểm môn học có đầy đủ điểm đánh giá môn học, điểm kiểm tra, chữ ký sinh viên, chữ ký của giảng viên giảng dạy môn học để lưu trữ, bản gốc chuyển cho Trưởng Bộ môn chậm nhất 01 tuần sau khi kết thúc giảng.

4.3.4.6. Kiểm tra bù cho đối tượng sinh viên quy định ở Mục 1 của Mục này phải được thực hiện chậm nhất 01 tuần trước khi kết thúc giảng dạy môn học.

4.3.5. Kỳ thi, hình thức thi và lịch thi kết thúc môn học

4.3.5.1 Điều kiện dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học khi bảo đảm các điều kiện sau:

– Tham dự ít nhất 80% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học được quy định trong chương trình môn học;

– Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10;

– Còn số lần dự thi kết thúc môn học theo quy định tại mục 2 Điều này.

– Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

4.3.5.2. Số lần dự thi kết thúc môn học.

  1. a) Người học được dự thi kết thúc môn học lần thứ nhất, nếu điểm môn học chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do trường tổ chức;
  2. b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

4.3.5.3. Học và thi lại

  1. a) Người học phải học và thi lại môn học chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện dự thi;

– Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học nhưng điểm môn học chưa đạt yêu cầu;

  1. b) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại mục 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học;
  2. c) Trường hợp không còn môn học do điều chỉnh chương trình thì hiệu trưởng quyết định chọn môn học khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành, nghề đào tạo.

4.3.6. Hình thức Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học

4.3.6.1. Nội dung đề thi

  1. a) Đề thi phải phù hợp với nội dung môn học đã được quy định trong chương trình;
  2. b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi kết thúc môn học của tất cả các môn học trong chương trình của trường; đề thi phải được tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của trường và được hiệu trưởng duyệt trước khi thi;
  3. c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do hiệu trưởng quyết định.

4.3.6.2. Chấm thi

  1. a) Mỗi bài thi kết thúc môn học phải do ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do hiệu trưởng quy định;
  2. b) Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của các giáo viên chấm thi; trường hợp điểm của các giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi;
  3. c) Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc khảo do hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.

4.3.6.3. Trường hợp người học không đủ điều kiện dự thi thì phải nhận điểm 0 cho lần thi đó.

4.3.6.4. Công bố điểm thi

  1. a) Điểm thi, kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;
  2. b) Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết muộn nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi xong.

4.3.7. Cách tính điểm môn học, điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy.

4.3.7.1. Điểm môn học

  1. a) Điểm môn học bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc môn học có trọng số 0,6;
  2. b) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
  3. c) Điểm môn học đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ 5,0 trở lên (trong đào tạo theo niên chế), 4,0 trở lên (trong đào tạo theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ).

4.3.7.2. Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy

  1. a) Công thức tính điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy:

Trong đó:

+ A: là điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;

+ i: là số thứ tự môn học;

+ ai: là điểm của môn học thứ i;

+ ni: là số tín chỉ của môn học thứ i;

+ n: là tổng số môn học trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số môn học đã tích lũy.

  1. b) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các môn học mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ;
  2. c) Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học, điểm trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm môn học được bảo lưu, không bao gồm điểm môn học được miễn trừ và môn học điều kiện;
  3. d) Trường hợp người học được tạm hoãn học môn học thì chưa tính khối lượng học tập của môn học đó trong thời gian được tạm hoãn.

4.3.7.3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc môn học lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học có điểm cao nhất.

4.3.7.4. Môn học Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 môn học điều kiện; kết quả đánh giá 2 môn học này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.

4.3.8. Xếp loại kết quả học tập

  • Sau mỗi học kỳ hoặc năm học, người học được xếp loại về học lực như sau:
  1. a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học trong học kỳ, năm học theo thang điểm 10 của người học đó, cụ thể:

– Loại xuất sắc: từ 9,0 đến 10 điểm;

– Loại giỏi: từ 8,0 đến 8,9 điểm;

– Loại khá: từ 7,0 đến 7,9 điểm;

– Loại trung bình: từ 5,0 đến 6,9 điểm;

– Loại yếu: thấp hơn hoặc bằng 4,9 điểm.

  1. b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

– Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại kết quả học tập;

– Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại đối với loại xuất sắc, có hai môn học hoặc hai mô-đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại đối với loại giỏi (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).

  • Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.
  1. 4 Hướng dẫn thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.

4.4. 1. Tổ chức các hoạt động thi tốt nghiệp

  • Kế hoạch thi tốt nghiệp phải được xây dựng và công bố công khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
  • Nội dung và thời gian thi tốt nghiệp
  1. a) Thi môn Chính trị

Thi môn Chính trị được tổ chức theo hình thức thi viết với thời gian 90 phút hoặc thi trắc nghiệm với thời gian từ 45 phút đến 60 phút.

  1. b) Thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp

Thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm với thời gian thi không quá 180 phút hoặc thi vấn đáp với thời gian cho 1 thí sinh là 40 phút chuẩn bị và 20 phút trả lời.

  1. c) Thi môn Thực hành nghề nghiệp

Thi môn Thực hành nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi thực hành chạy trạm gồm các môn: Châm cứu; Xoa bóp, bấm huyệt dưỡng sinh. Thời gian thi thực hành cho một thí sinh từ 12 đến 14 phút và không quá 8 giờ/ngày.

4.4.2. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp

4.4.2.1. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

Người học được dự thi tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:

  1. a) Điểm tổng kết các môn học trong chương trình đạt yêu cầu trở lên;
  2. b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  3. c) Còn số lần và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại mục 2 Điều này;
  4. d) Người học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại điểm a mục 1 Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các môn học, mô-đun trong chương trình theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, cho phép người học đó được hoàn thành các môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

đ) Người học không đủ điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

  1. e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.

4.4.2.2. Số lần dự thi tốt nghiệp

  1. a) Người học dự thi có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên thì không được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi đó không quá 03 lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
  2. b) Thi lại lần thứ nhất cho người học có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp; thời gian thi lại lần thứ 2 và lần thứ 3 do hiệu trưởng quy định;
  3. c) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 thì được hiệu trưởng xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
  4. d) Người học vắng mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 và vẫn tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được hiệu trưởng bố trí dự thi môn thi đó ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần dự thi, đồng thời phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa cho phép để hoàn thành chương trình.

4.4.3.  Điều kiện tốt nghiệp

– Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:

+ Điểm của mỗi môn thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 trở lên hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10;

+ Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của trường;

+ Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.

– Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.

– Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ chức xét tốt nghiệp cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho người học, hội đồng xét tốt nghiệp phải trình hiệu trưởng danh sách người học có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.

– Trên cơ sở đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị, hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện tốt nghiệp.

4.4.5. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp

– Đối với người học dự thi tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau:

ĐTN=3.ĐTB + 2.ĐTNTH + ĐTNLT
6

Trong đó:

+ ĐTN: điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp

+ ĐTB: điểm trung bình chung toàn khóa học

+ ĐTNTH: điểm thi môn Thực hành nghề nghiệp

+ ĐTNLT: điểm thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp

– Đối với sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau:

ĐTN=3.ĐTB + 2.ĐCĐ
5

Trong đó: ĐCĐ: điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

– Xếp loại tốt nghiệp của người học được căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp và tính theo thang điểm 10 như sau:

+ Loại xuất sắc: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;

+ Loại giỏi: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;

+ Loại khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;

+ Loại trung bình khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;

+ Loại trung bình: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.

– Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có một môn học trở lên trong khóa học phải thi lại, học lại (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được miễn trừ);

+ Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại mục 2 Điều 16 của Thông tư này) trong thời gian học tập tại trường.

– Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau:

+ Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;

+ Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là trung bình khá;

+ Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của mục này thì xếp loại tốt nghiệp loại trung bình./.

DMCA.com Protection Status